Thành phần

- Hoạt chất chính: clopidogrel 75mg (dưới dạng hydrogen sulphat) và acid acetylsalicylic 100mg

- Tá dược viên nhân: mannitol (E421), macrogol 6000, cellulose vi tinh thể, low subs-tituted hydroxypropylcellulose, tinh bột ngô, dầu thầu dầu hydrô-hóa, acid stearic và oxid silic khan dạng keo.

- Tá dược bao viên: lactose monohydrat, hypromellose (E464), titani dioxid (E171), triacetin (E1518), oxid sắt đỏ (E172), và sáp carnauba.

Công dụng

DuoPlavin chứa clopidogrel và acid acetylsalicylic (ASA) và thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu. Tiểu cầu là những cấu trúc rất nhỏ trong máu có thể kết tụ với nhau trong khi đông máu. Bằng cách ngăn chặn sự kết tụ này ở một loại mạch máu (gọi là động mạch), thuốc kháng tiểu cầu làm giảm nguy cơ đông máu (một quá trình được gọi là xơ vữa huyết khối).

DuoPlavin được dùng để đề phòng sự hình thành các cục máu đông trong các động mạch xơ cứng có thể dẫn đến tai biến xơ vữa huyết khối (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong).

Bạn được kê toa DuoPlavin để thay cho hai thuốc riêng biệt, clopidogrel và ASA, giúp đề phòng các cục máu đông vì bạn đang có một kiểu đau ngực nặng gọi là ‘đau thắt ngực không ổn định’ hoặc nhồi máu cơ tim. Để điều trị bệnh này, bác sĩ có thể đặt một khung đỡ (stent) trong động mạch bị tắc hoặc bị hẹp để phục hồi lưu lượng máu hữu dụng.

Tác dụng phụ

Như tất cả những thuốc khác, DuoPlavin có thể gây ra những tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp.

Tần suất của các tác dụng phụ liệt kê dưới đây được định nghĩa theo qui ước sau:

- rất thường gặp (ảnh hưởng hơn 1 người trên 10 người dùng)

- thường gặp (ảnh hưởng 1 đến 10 người trên 100 người dùng)

- ít gặp (ảnh hưởng 1 đến 10 người trên 1000 người dùng)

- hiếm gặp (ảnh hưởng 1 đến 10 người trên 10.000 người dùng)

- rất hiếm (ảnh hưởng dưới 1 người trên 10.000 người dùng)

- không rõ (không thể ước lượng tần suất từ số liệu hiện có).

Tác dụng phụ thường gặp nhất đã được nhận thấy với DuoPlavin là chảy máu. Chảy máu có thể xảy ra dưới dạng chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột, bầm máu, tụ máu (xuất huyết khác thường hoặc bầm máu dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Trong một số ít trường hợp, chảy máu trong mắt, trong sọ, hoặc trong khớp cũng đã được báo cáo.

Nếu bạn bị chảy máu kéo dài khi dùng DuoPlavin

Nếu bị đứt tay hay tự gây thương tích, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu, thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bạn lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ (xem mục ‘Thận trọng đặc biệt’).

Các tác dụng phụ khác đã được nhận thấy với DuoPiavin là:

Tác dụng phụ thường gặp: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.

Tác dụng phụ ít gặp: Đau đầu, loét dạ dày, ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc trong ruột, nổi mẩn, ngứa, choáng váng, cảm giác tê rần hoặc kiến bò.

Tác dụng phụ hiếm gặp: Chóng mặt.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp: Vàng da; đau bụng dữ dội kèm hoặc không kèm đau lưng; sốt, khó thở đôi khi kết hợp với ho; các phản ứng dị ứng toàn thân; sưng miệng; da nổi bọng nước; dị ứng da; viêm miệng; giảm huyết áp; lơ mơ; ảo giác; đau khớp; đau cơ; thay đổi vị giác, viêm mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ không rõ tần suất: thủng ổ loét, ù tai, mất thính lực, phản ứng dị ứng đột ngột đe dọa tính mạng, bệnh thận, hạ đường huyết, gút (tức thống phong, một bệnh đau và sưng khớp do các tinh thể acid uric gây ra) và dị ứng thức ăn diễn biến xấu.

Ngoài ra, bác sĩ có thể phát hiện thấy những thay đổi trong các xét nghiệm máu hoặc nước tiểu.

Nếu một tác dụng phụ bất kỳ trở nên nghiêm trọng, hoặc nếu để ý thấy có một tác dụng phụ bất kỳ không được liệt kê trong tờ hướng dẫn này, xin báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Chống chỉ định

Không được dùng DuoPlavin:

- Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn) với clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của DuoPlavin.

- Nếu bạn bị dị ứng với các thuốc kháng viêm không-steroid vốn thường dùng để điều trị tình trạng đau và/hoặc viêm ở cơ và khớp.

- Nếu bạn có một bệnh phối hợp gồm hen suyễn, chảy mũi và pô-lýp mũi (một loại u trong mũi).

- Nếu bạn có bệnh đang gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.

- Nếu bạn có bệnh gan nặng.

- Nếu bạn có bệnh thận nặng,

- Nếu bạn đang mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ.

Liều dùng

Liều thường dùng là một viên DuoPlavin mỗi ngày.

Uống thuốc với một ly nước, có thể kèm với thức ăn hoặc không.

Hàng ngày bạn nên uống thuốc vào một giờ nhất định.

Tùy theo bệnh trạng của bạn, bác sĩ sẽ quyết định thời gian cần dùng DuoPlavin là bao lâu. Nếu bạn đã từng bị nhồi máu cơ tim, thuốc phải được uống ít nhất là 4 tuần. Trong mọi trường hợp, bạn nên tiếp tục uống thuốc chừng nào mà bác sĩ còn kê toa cho bạn dùng thuốc này.

Đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Hướng dẫn sử dụng

Nếu quên uống một liều DuoPlavin, nhưng bạn nhớ ra trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ, hãy uống ngay một viên và uống viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ, đơn giản chỉ cần uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Không tăng gấp đôi liều thuốc để bù vào liều quên uống.

Với các vỉ thuốc 14, 28 và 84 viên, bạn có thể kiểm tra ngày mà bạn uống viên Duo-Plavin cuối cùng bằng cách đối chiếu với lịch được in trên vỉ thuốc.

Lái xe

DupPlavin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Thai kỳ

Không được dùng DuoPlavin trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Để phòng xa, cũng không nên dùng thuốc này trong 6 tháng đầu mang thai.
Nếu đang có thai hoặc nghi có thai, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết trước khi dùng DuoPlavin. Nếu có thai trong thời gian đang dùng DuoPlavin, hãy báo bác sĩ ngay vì DuoPlavin không được khuyên dùng trong khi có thai.
Trong thời gian dùng thuốc này, không nên cho con bú sữa mẹ.
Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.

Bảo quản

Để ngoài tầm tay và tầm mắt của trẻ em.

Không được dùng DuoPlavin đã quá hạn dùng được ghi trên hộp và vì thuốc.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.

Không được dùng DuoPlavin nếu để ý thấy bất kỳ dấu hiệu biến chất nào.

Không được tiêu hủy thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chất thải gia dụng. Nên hỏi dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc không còn cần đến. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.